Hán Việt
KHẾ,KHIẾT
Bộ thủ
ĐẠI【大】
Số nét
9
Kunyomi
ちぎ.る
Onyomi
ケイ
Bộ phận cấu thành
亠刀土大
Nghĩa ghi nhớ
khế ước Ước, làm văn tự để tin gọi là khế. Hợp, một cái giấy viết làm hai mảnh, xé đôi ra, mỗi người giữ một mảnh gọi là khế, tức như giấy hợp đồng bây giờ. Ý chí hợp nhau gọi là tương khế [相契]. Đồ đốt mai rùa để bói. Một âm là tiết. Ông Tiết [契] là bầy tôi vua Thuấn [舜] và là tổ nhà Thương [商]. Lại một âm là khiết. Khiết khoát [契闊] nhọc nhằn. Bạn bè xa cách nhau cũng gọi là khiết khoát. Cũng đọc là khế khoát. Đặng Trần Côn [鄧陳琨] : Hữu sầu hề khế khoát [有愁兮契闊] (Chinh Phụ ngâm [征婦吟]) Sầu mà phải vĩnh biệt. Lại một âm nữa là khất. Khất đan [契丹] tên một nước nhỏ ngày xưa, thuộc tỉnh Trực Lệ [直隸] bây giờ. Sau đổi là nước Liêu [遼].