CỨC
PHIỆT【丿】
12
おどろ、いら、とげ
キョク
bụi gai, bụi rậm, gai góc, mảnh vụn, xương sống, những lời đay nghiến Cây gai, một thứ cây gỗ dắn ruột đỏ nhiều gai, hay móc áo người, người đi đường rất sợ, cho nên đường xá hiểm trở gọi là kinh cức [荊棘]. Như kinh thiên cức địa [荊天棘地] trời đất chông gai, ý nói loạn lạc không chỗ nào yên vậy, sự gì khó làm được trời cũng gọi là cức thủ [棘手]. Đời Ngũ Đại học trò vào thi hay làm rầm, quan tràng bắt trồng gai kín cả xung quang tràng thi, cấm ra vào ồn ào, nên gọi thi hương thi hội là cức vi [棘圍]. Ngày xưa gọi là ba quan công chín quan khanh là tam hòe cửu cức [三槐九棘], vì thế đời sau mới gọi các quan to là cức. Như cức khanh [棘卿], cức thự [棘署] dinh quan khanh, v.v. Kíp. Kinh Thi có câu khổng cức thả đãi [孔棘且殆] rất kíp và nguy, vì thế những người đang có tang tự xưng là cức nhân [棘人].