Hán Việt
TÂN
Bộ thủ
MIÊN【宀】
Số nét
15
Kunyomi
Onyomi
ヒン
Bộ phận cấu thành
宀小ノハ目貝
Nghĩa ghi nhớ
tân khách, tiếp tân Khách, người ở ngoài đến gọi là khách [客], kính mời ngồi trên gọi là tân [賓]. Như tương kính như tân [相敬如賓] cùng kính nhau như khách quý. Ngày xưa đặt ra năm lễ, trong đó có một lễ gọi là tân lễ [賓禮], tức là lễ phép khách khứa đi lại thù tạc với nhau. Âu Dương Tu [歐陽修] : Chúng tân hoan dã [眾賓歡也] (Túy Ông đình ký [醉翁亭記]) Khách khứa vui thích vậy. Phục, nghe theo, qui thuận. Quốc ngữ [國語] : Man, Di, Nhung, Địch, kỳ bất tân dã cửu hĩ [蠻夷戎狄其不賓也久矣] Man, Di, Nhung, Địch, từ lâu không qui phục nữa. Một âm là thấn. Khước đi. Họ Tân.