THIẾP
CÂN【巾】
8
かきもの
チョウ、ジョウ
thếp (giấy), bó rong biển, số đếm tờ mỏng, tập ghi chép Lấy lụa viết chữ vào lụa. Đời xưa chưa có giấy, phải viết vào lụa gọi là thiếp. Đời sau viết vào giấy cũng gọi là thiếp. Như xuân thiếp [春帖] câu đối tết, phủ thiếp [府帖] dấu hiệu làm tin trong quan tràng, giản thiếp [柬帖] cái danh thiếp, nê kim thiếp tử [泥金帖子] cái đơn hàng hay nhãn hiệu xoa kim nhũ, v.v. Cái thiếp khắc chữ vào đá gọi là bia, rập lấy chữ ở bia ra gọi là thiếp. Những bản chữ của cổ nhân hay xin các người chữ tốt viết cho để tập gọi là thiếp. Đời Đường, Tống cứ trong cả bài văn trích ra mấy câu để thí học trò gọi là thiếp, cho nên những văn thơ để dùng vào thi cử gọi là thí thiếp [試帖]. Yên định. Như thỏa thiếp [妥帖] (cũng viết là [妥貼]) xong xuôi cả, phục tòng. Cũng gọi là thiếp phục [帖服] nghĩa là chịu theo mệnh lệnh cả.