Hán Việt
KỶ
Bộ thủ
MỊCH【糸】
Số nét
9
Kunyomi
Onyomi
キ
Bộ phận cấu thành
已幺糸小
Nghĩa ghi nhớ
thế kỉ, kỉ nguyên Gỡ sợi tơ, gỡ mối tơ rối, vì thế nên liệu lý xong công việc gọi là kinh kỉ [經紀]. Kỉ cương bộc [紀綱僕] chức coi tất cả mọi việc về điển chương pháp độ. Tục gọi đầy tớ là kỉ cương [紀綱], có khi gọi tắt là kỉ [紀]. Giường mối. Như cương kỉ [綱紀] cái dây lớn ngoài mép lưới gọi là cương [綱], cái dây bé gọi là kỉ [紀], vì thế nên cái gì quan hệ đến lễ phép đều gọi là kỉ. Như kỉ luật [紀律], luân kỉ [倫紀], ý nói có có đầu có ngành như giường lưới mắt lưới vậy. Mười hai năm gọi là nhất kỉ [一紀]. Bây giờ gọi năm tuổi là niên kỉ [年紀]. Ghi chép. Như kỉ niên [紀年] ghi chép chuyện hàng năm. Như sử chép chuyện cứ y thứ tự mà chép gọi là lối kỉ niên. Hội họp. Đạo. Nước Kỉ.