Hán Việt
TỰ
Bộ thủ
MIÊN【宀】
Số nét
6
Kunyomi
あざ
Onyomi
ジ
Bộ phận cấu thành
子宀
Nghĩa ghi nhớ
chữ, văn tự Văn tự, bắt chước hình trạng từng loài mà đặt gọi là văn [文], hình tiếng cùng họp lại với nhau gọi là tự [字]. Tên tự. Kinh Lễ định con trai hai mươi tuổi làm lễ đội mũ rồi mới đặt tên. Như con đức Khổng Tử tên là Lý [鯉], tên tự là Bá Ngư [伯魚]. Con gái nhận lời gả chồng mới cài trâm và đặt tên tự, cho nên nhận lời gả chồng cũng gọi là tự nhân [字人]. Sinh sản, người ta sinh con gọi là tự. Chữ tự ở trong văn tự cũng là noi ở nghĩa ấy mà ra, ý nói nẩy nở ra nhiều vậy. Yêu. Như phủ tự [撫字] vỗ về nuôi nấng.