Hán Việt
LỤC
Bộ thủ
PHỤ【阜】
Số nét
11
Kunyomi
Onyomi
リク、ロク
Bộ phận cấu thành
儿土⻖
Nghĩa ghi nhớ
lục địa, lục quân Đồng bằng cao ráo, đất liền. Vì nói phân biệt với bể nên năm châu gọi là đại lục [大陸] cõi đất liền lớn. Đường bộ. Đang đi đường thủy mà lên bộ gọi là đăng lục [登陸] đổ bộ, lên cạn, lục hành [陸行] đi bộ. Lục tục [陸續] liền nối không dứt. Lục ly [陸離] sặc sỡ, rực rỡ. Lục lương [陸梁] nguyên là tiếng chỉ về cái điệu bộ chồm nhảy của giống mãnh thú, vì thế nên trộm giặc cũng gọi là lục lương. Lục trầm [陸沈] chìm nổi, nói sự tự nhiên mà bị chìm đắm tan lở. Sách Trang Tử [莊子] nói người hiền dấu họ dấu tên để trốn đời gọi là lục trầm. Bây giờ thường mượn dùng để nói sự mất nước. Sáu, cũng như chữ lục [六] dùng để viết giấy má quan hệ cho khỏi chữa được, ta gọi là chữ lục kép. Sao Lục. Họ Lục. Như Lục Vân Tiên [陸雲仙]