123456
Hán Việt

HÀNH

Bộ thủ

HÀNH【行】

Số nét

6

Kunyomi

い.く、ゆ.く、ぎょう、おこな.う

Onyomi

コウ、ギョウ、アン

Bộ phận cấu thành
N4
Nghĩa ghi nhớ

thực hành, lữ hành; ngân hàng Bước đi, bước chân đi. Làm ra, thi hành ra. Đi. Như tống hành [] đưa đi, từ hành [] từ đi v.v. Vua chết gọi là đại hành []. Không định hẳn, tạm thì. Như hành thự [] dinh quan đóng tạm. Cái để dùng, của dùng. Như ngày xưa gọi vàng, gỗ, nước, lửa, đất là ngũ hành [] ý nói là năm thứ ấy là cái người ta cần dùng hằng ngày vậy. Trải qua. Như nhất hành tác lại [] làm quan qua một lần. Sắp tới, dần đến. Như hành niên ngũ thập [] tuổi gần đến năm mươi, hành tương tựu mộc [] sắp chết. Bài hát. Như tràng ca hành [] bài hát dài. Lối chữ hành, lối chữ hơi đá thảo gọi là hành. Đường sá. Biến đổi luôn không ngừng. Nhà Phật gọi cái ý thức luôn luôn trôi đi là hành uẩn []. Một âm là hạnh. Đức hạnh, nết na, còn ở tâm là đức [], thi hành ra là hạnh []. Như độc hạnh [] đức hạnh hơn người. Vì thế nhà Phật nói sửa mình trong sạch để thờ Phật gọi là tu hạnh []. Lại một âm là hàng. Hàng lối. Phép binh ngày xưa cứ 25 người là nhất hàng [] một hàng, vì thế gọi binh lính là hàng ngũ []. Một dòng chữ cũng gọi là một hàng []. Cửa hàng. Một chỗ chứa các đồ hàng để vận tải, buôn bán cho tiện gọi là hàng sạn [] hay hàng gia []. Nghề nghiệp của trăm nghề. Người đồng nghiệp gọi là đồng hàng [], làm việc không khéo gọi là ngoại hàng []. Một âm nữa là hạng. Hạng thứ. Như hạng nhất [], hạng nhị [], v.v. Hàng lũ. Gọi các người tôn trưởng của bạn mình là trượng nhân hạng []. Hạng hạng [] cứng cỏi.

Người dùng đóng góp