Hán Việt
NGẠN
Bộ thủ
SƠN【山】
Số nét
8
Kunyomi
きし
Onyomi
ガン
Bộ phận cấu thành
厂山干
Nghĩa ghi nhớ
hải ngạn Bờ. Như đê ngạn [堤岸] bờ đê. Tu đạo chứng chỗ cùng cực gọi là đạo ngạn [道岸] nghĩa là người hư hỏng nhờ có công tu học biết tới cõi hay, cũng như đắm đuối nhờ người cứu vớt vào tới bờ vậy. Trong kinh Phật nói tu chứng đến cõi chính giác là đáo bỉ ngạn [到彼岸], đăng giác ngạn [登覺岸] đều là cái nghĩa ấy cả. Cao ngất. Như ngạn nhiên đạo mạo [岸然道貌] dáng đạo cao cả. Thể phách khỏe mạnh gọi là khôi ngạn [魁岸]. Tính không cùng hòa với mọi vật gọi là nhai ngạn [崖岸] cũng cùng một ý cao cả.