Hán Việt
ĐỀ
Bộ thủ
NHẬT【日】
Số nét
18
Kunyomi
Onyomi
ダイ
Bộ phận cấu thành
日疋頁ハ目貝
Nghĩa ghi nhớ
đề tài, đề mục, chủ đề Cái trán. Tục mán miền nam ngày xưa hay chạm trổ vào trán rồi bôi thuốc đỏ thuốc xanh vào gọi là điêu đề [雕題]. Tiên đề lên, viết chữ lên trên khiến cho người trông thấy là biết ngay gọi là đề. Như viết vào cái thẻ gọi là đề tiêm [題籤], viết bức biển ngang gọi là đề ngạch [題額]. Như nói đề thi [題詩] đề thơ, đề từ [題辭] đề lời văn, v.v. Đề mục, đầu đề, đầu bài. Đầu bài văn hay bài thơ, nêu cái ý chỉ lên để làm mẫu mực cho cả một bài gọi là đề mục [題目], có khi gọi tắt là đề. Như đoạn đầu văn giải thích cả đại ý trong bài gọi là phá đề [破題] mở đầu. Đoạn cuối kết lại cho đủ ý nghĩa là kết đề [結題] đóng bài. Phẩm đề [品題]. Cũng như nghĩa chữ bình phẩm [評品] hay phẩm bình [品評] vậy.