Hán Việt
CAN,CÀN,KIỀN
Bộ thủ
THẬP【十】
Số nét
11
Kunyomi
かわ.く/かす
Onyomi
カン、ケン
Bộ phận cấu thành
乙十日
Nghĩa ghi nhớ
khô Một quẻ đầu tám quẻ (quẻ Kiền) là cái tượng lớn nhất như trời. Như vua, nên gọi tượng trời là kiền tượng [乾象], quyền vua là kiền cương [乾綱]. Quẻ Kiền ba hào dương cả, cho nên về bên nam ví như quẻ Kiền. Như nói ngày tháng sinh con trai thì gọi kiền tạo [乾造], nhà con trai ở thì gọi là kiền trạch [乾宅], v.v. Một âm là can. Khô. Như can sài [乾柴] củi khô. Khô kiệt. Như ngoại cường trung can [外疆中乾] ngoài có thừa mà trong thiếu. Tiếng hão (hờ); không có sự thực mà được tiếng hão gọi là can. Như can gia [乾爺] cha hờ, can nương [乾娘] mẹ hờ. Dị dạng của chữ [干].