1234
Hán Việt

TRUNG

Bộ thủ

CỔN【丨】

Số nét

4

Kunyomi

なか

Onyomi

チュウ

Bộ phận cấu thành
N4
Nghĩa ghi nhớ

trung tâm, trung gian, trung ương Giữa, chỉ vào bộ vị trong vật thể. Như trung ương [] chỗ giữa, trung tâm [] giữa ruột, v.v. Trong. Như đối với nước ngoài thì gọi nước mình là trung quốc [], đối với các tỉnh ngoài thì gọi chỗ kinh đô là trung ương [], v.v. Ở khoảng giữa hai bên cũng gọi là trung. Như thượng, trung, hạ [] trên, giữa, dưới. Người đứng giữa giới thiệu cho hai người khác gọi là trung nhân [] cũng do một nghĩa ấy. Ngay, không vẹo không lệch, không quá không thiếu, cũng gọi là trung. Như trung dong [] đạo phải, trung hành [] làm phải, trung đạo [] đạo chân chính không thiên bên nào v.v. Nửa, như trung đồ [] nửa đường, trung dạ [] nửa đêm, v.v. Chỉ chung tất cả các chỗ. Như Ngô trung [] trong đất Ngô, Thục trung [] trong đất Thục, v.v. Một âm là trúng.Tin. Như bắn tin gọi là xạ trúng [], nói đúng gọi là ngôn trúng [], v.v. Bị phải. Như trúng phong [] bị phải gió, trúng thử [] bị phải nắng, v.v. Hợp cách. Như thi cử lấy đỗ gọi là trúng thức [], đồ không dùng được gọi là bất trúng dụng [], v.v. Đầy đủ. Như chế trúng nhị thiên thạch [] phép đủ hai nghìn thạch. Cùng âm nghĩa như chữ trọng []. Như em thứ hai gọi là trọng đệ [].

Người dùng đóng góp