1234
Hán Việt

TÂM

Bộ thủ

TÂM【心】

Số nét

4

Kunyomi

こころ

Onyomi

シン

Bộ phận cấu thành
N3
Nghĩa ghi nhớ

tâm lí, nội tâm Tim, đời xưa cho tim là vật để nghĩ ngợi, cho nên cái gì thuộc về tư tưởng đều gọi là tâm. Như tâm cảnh [], tâm địa [], v.v. Nghiên cứu về chỗ hiện tượng của ý thức người gọi là tâm lý học []. Phật học cho muôn sự muôn lẽ đều do tâm người tạo ra gọi là phái duy tâm []. Nhà Phật chia ra làm nhiều thứ. Nhưng rút lại có hai thứ tâm trọng yếu nhất : (1) vọng tâm [] cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy, (2) chân tâm [] cái tâm nguyên lai vẫn sáng láng linh thông, đầy đủ mầu nhiệm không cần phải nghĩ mới biết, cũng như tấm gương trong suốt, vật gì qua nó là soi tỏ ngay, khác hẳn với cái tâm phải suy nghĩ mới biết, phải học hỏi mới hay. Nếu người ta biết rõ cái chân tâm (minh tâm []) mình như thế mà xếp bỏ sạch hết cái tâm nghĩ ngợi lan man sằng bậy đi thì tức thì thành đạo ngay. Giữa, phàm nói về phần giữa đều gọi là tâm. Như viên tâm [] giữa vòng tròn, trọng tâm [] cốt nặng, v.v. Sao Tâm [], một ngôi sao trong nhị thập bát tú. Cái gai.

Người dùng đóng góp