1234567891011
Hán Việt

Bộ thủ

NGỌC【玉、王】

Số nét

11

Kunyomi

Onyomi

Bộ phận cấu thành
N3
Nghĩa ghi nhớ

lí do, lí luận, nguyên lí Sửa ngọc, làm ngọc. Sửa sang, trị. Như lí sự [] làm việc, chỉnh lý [] sắp đặt, tu lí [] sửa sang, v.v. Tấu nhạc, cử nhạc. Nguyễn Trãi [] : Ấn kỉ phần hương lí ngọc cầm [] (Tức hứng []) Dựa ghế, đốt hương, gảy đàn ngọc. Điều lí [], phàm cái gì có trước có sau có gốc có ngọn không loạn thứ tự đều gọi là điều lí. Điều [] là nói cái lớn, lí [] là nói cái nhỏ. Như sự lí [], văn lí [] đều một nghĩa ấy cả. Đạo lí [], nói về sự nên làm gọi là đạo [], nói về cái lẽ sao mà phải làm gọi là lí []. Lí tức là cái đạo tự nhiên vậy. Thớ. Như thấu lí [] mang thớ da dẻ. Xem chữ thấu []. Đời xưa gọi quan án là lí, cho nên tòa án thượng thẩm bây giờ gọi là đại lí viện []. Ôn tập, đem cái nghe biết trước mà dung nạp với cái mới hiểu cho chỉnh tề gọi là lí. Cùng ứng đáp không trả lời lại, tục gọi là bất lí [], nghe tiếng lọt vào lòng thông hiểu được gọi là lí hội []. Lí học, nghiên cứu về môn học thân tâm tinh mệnh gọi là lí học [] hay đạo học []. Môn triết học [] bây giờ cũng gọi là lí học []. Lí khoa [] một khoa học nghiên cứu về tính vật. Như vật lí học [], hóa học [], v.v. Lí chướng [] chữ nhà Phật, không rõ lẽ đúng thực, bị ý thức nó chướng ngại.

Người dùng đóng góp