SẠN
MỘC【木】
12
かけはし、たな
サン、セン
khúc cây được cắt ngắn, khách sạn, cầu được làm bằng những khúc cây ngắn, kệ làm bằng những khúc cây ngắn, xem 桟 Cầu treo, xếp gỗ làm đường gọi là sạn đạo [棧道]. Những chỗ núi non hiểm trở phải đục hai bên sườn núi đá mà bắc ván gỗ làm đường đi gọi là sạn đạo. Bạch Cư Dị [白居易] : Vân sạn oanh hu đăng Kiếm Các [雲棧縈紆登劍閣] (Trường hận ca [長恨歌]) Đường mây khuất khúc, quanh co đi lên Kiếm Các. Tản Đà dịch thơ : Đường thang mây Kiếm Các lần đi. Nhà quán để xếp hàng hóa và cho khách trọ gọi là sạn. Như hóa sạn [貨棧] kho chứa, khách sạn [客棧] quán trọ. Xe bằng tre. Một âm là xiễn. Cái chuồng, đóng tre gỗ làm chuồng cho giống muông ở gọi là xiễn. Một âm nữa là trăn. Cái chuông nhỏ. Lại một âm nữa là chăn. Chăn chăn [棧棧] bùm tum, tả cái vẻ tốt tươi và nhiều.