Hán Việt
ĐIỀN
Bộ thủ
THỔ【土】
Số nét
13
Kunyomi
は.める、うず.める、み.ちる、み.たす
Onyomi
テン、デン、チン
Bộ phận cấu thành
ハ十目土
Nghĩa ghi nhớ
khảm (sơn mài hay vàng mã), đổ đầy, viết đầy, đầy, làm đầy Lấp, lấp cho đầy hố gọi là điền. Lý Hoa [李華] : Thi điền cự cảng chi ngạn, huyết mãn trường thành chi quật [屍填巨港之岸, 血滿長城之窟] (Điếu cổ chiến trường văn [弔古戰場文]) Thây lấp bờ cảng lớn, máu ngập đầy hào trường thành. Phàm tờ bồi gì in mẫu sẵn chừa chỗ để biên tên họ, v.v. vào gọi là điền. Đồ đạc gì đã chạm trổ hoa lài thêm các mùi gọi là điền. Ầm ầm, tiếng đánh trống. Một âm là trần. Lâu. Lại một âm là điễn. Hết, ốm. Lại một âm nữa là trấn, cùng nghĩa với chữ trấn [鎭].