Hán Việt
HÀN
Bộ thủ
VŨ【羽】
Số nét
16
Kunyomi
ふで、はね、やまどり、ふみ
Onyomi
カン
Bộ phận cấu thành
十日𠆢冫羽
Nghĩa ghi nhớ
bài viết, lá thư, bút lông Lông cánh chim, lông cánh chim dài mà cứng gọi là hàn. Vì thế nên bay cao cũng gọi là hàn. Thái Huyền Kinh [太玄經] : Long hàn vu thiên [龍翰于天] (Ứng quái [應卦]) Rồng bay lên trời. Giúp rập. Thiên tử phong các công thần làm chư hầu để che chở nhà vua gọi là bình hàn [屏翰] hay phan hàn [藩翰] nói ý như cái cánh chim để che chở thân chim vậy. Ngày xưa dùng lông chim làm bút viết, cho nên gọi hàn là cái bút. Như hàn mặc [翰墨] bút mực. Thơ từ chính tay viết ra gọi là thủ hàn [手翰], cũng như thủ thư [手書]. Quan hàn lâm [翰林] coi về việc văn thư. Cỗi gốc. Gà trời, cánh đỏ. Còn gọi là cẩm kê [錦雞]. Ngựa trắng. Lễ Kí [禮記] : Nhung sự thừa hàn [戎事乘翰] (Đàn cung thượng [檀弓上]) Việc binh cưỡi ngựa trắng.