1234567891011
Hán Việt

ÂM

Bộ thủ

PHỤ【阜】

Số nét

11

Kunyomi

かげ、かげ.る

Onyomi

イン

Bộ phận cấu thành
𠆢
N1
Nghĩa ghi nhớ

âm mưu, số âm Số âm, phần âm, trái lại với chữ dương []. Phàm sự vật gì có thể đối đãi lại, người xưa thường dùng hai chữ âm dương [] mà chia ra. Như trời đất, mặt trời mặt trăng, rét nóng, ngày đêm, trai gái, trong ngoài, cứng mềm, động tĩnh, v.v. đều chia phần này là dương, phần kia là âm. Vì các phần đó nó cùng thêm bớt thay đổi nhau, cho nên lại dùng để xem tốt xấu nữa. Từ đời nhà Hán [] trở lên thì những nhà xem thuật số đều gọi là âm dương gia []. Dầm dìa. Như âm vũ [] mưa dầm. Mặt núi về phía bắc gọi là âm. Như sơn âm [] phía bắc quả núi. Chiều sông phía nam gọi là âm. Như giang âm [] chiều sông phía nam, Hoài âm [] phía nam sông Hoài, v.v. Bóng mặt trời. Như ông Đào Khản [] thường nói Đại Vũ tích thốn âm, ngô bối đương tích phân âm [, ] vua Đại Vũ tiếc từng tấc bóng mặt trời, chúng ta nên tiếc từng phân bóng mặt trời. Chỗ rợp, chỗ nào không có bóng mặt trời soi tới gọi là âm. Như tường âm [] chỗ tường rợp. Mặt trái, mặt sau. Như bi âm [] mặt sau bia. Ngầm, phàm làm sự gì bí mật không cho người biết đều gọi là âm. Như âm mưu [] mưu ngầm, âm đức [] cái phúc đức ngầm không ai biết tới. Nơi u minh. Như âm khiển [] sự trách phạt dưới âm ti (phạt ngầm). Vì thế nên mồ mả gọi là âm trạch [].

Người dùng đóng góp