Hán Việt
TƯỚC
Bộ thủ
ĐAO【刀】
Số nét
9
Kunyomi
けず.る
Onyomi
サク
Bộ phận cấu thành
刂月⺌
Nghĩa ghi nhớ
gọt, tước đoạt Vót. Đoạt hẳn. Như tước chức [削識] cách mất chức quan, tước địa [削地] triệt mất phần đất. Cái tước (cái nạo). Đời xưa chưa có giấy, viết chữ vào thẻ tre, nhầm thì lấy cái nạo nạo đi, gọi là cái tước. Đức Khổng Tử làm kinh Xuân Thu, chỗ nào nên để thì viết, chỗ nào chữa thì nạo đi, vì thế nên chữa lại văn tự gọi là bút tước [筆削]. Mòn, người gầy bé đi gọi là sấu tước [瘦削]. Đặng Trần Côn [鄧陳琨] : Ngọc nhan tùy niên tước, Trượng phu do tha phương [玉顏隨年削, 丈 夫 猶 他 方] (Chinh Phụ ngâm [征婦吟]) Mặt ngọc càng năm càng kém, Trượng phu còn ở phương xa. Đoàn Thị Điểm dịch thơ : Một năm một nhạt mùi son phấn, Trượng phu còn thơ thẩn miền khơi.