Hán Việt
THỨC
Bộ thủ
DẶC【弋】
Số nét
6
Kunyomi
Onyomi
シキ
Bộ phận cấu thành
工弋
Nghĩa ghi nhớ
hình thức, phương thức, công thức Phép. Sự gì đáng làm khuôn phép gọi là túc thức [足式]. Chế độ. Như trình thức [程式], thức dạng [式樣] đều nghĩa là cái khuôn mẫu cho người theo cả. Lễ. Như khai hiệu thức [開校式] lễ khai tràng, truy điệu thức [追悼式] lễ truy điệu, v.v. Lễ kính. Xe ngày xưa trên có một cái đòn ngang, khi gặp cái gì đáng kính thì cúi xuống mà tựa gọi là bằng thức [憑式]. Nguyễn Du [阮攸] : Hành sắc thông thông tuế vân mộ, Bất câm bằng thức thán "Qui dư" [行色匆匆歲雲暮, 不禁憑式歎歸與] (trên đường đi qua quê hương đức Khổng Tử : Đông lộ [東路]) Cuộc hành trình vội vã, năm đã muộn, Bất giác nương nơi ván chắc trước xe mà than Về thôi. Lời phát ngữ. Như thức vi thức vi [式微式微] suy lắm, suy lắm rồi ! Dùng.