Hán Việt
ĐỂ
Bộ thủ
NGHIỄM【广】
Số nét
8
Kunyomi
そこ
Onyomi
テイ
Bộ phận cấu thành
氏广
Nghĩa ghi nhớ
đáy Đáy. Như thủy để [水底] đáy nước. Nguyễn Du [阮攸] : Nhãn để phù vân khan thế sự [眼底浮雲看世事] (Ký hữu [寄友]) Xem việc đời như mây nổi trong đáy mắt. Ngăn, thôi. Đến. Như mỹ sở để chỉ [靡所底止] chẳng hay đến đâu là thôi. Văn thư mới thảo gọi là để. Tục thường gọi bản thảo là để tử [底子]. Sao vậy, lời ngờ mà hỏi. Như để sự [底事] việc gì vậy ? để xứ [底處] chốn nào vậy ? Nguyễn Du [阮攸] : Lưu lạc bạch đầu thành để sự [流落白頭成底事] (U cư [幽居]) Lưu lạc đến bạc đầu mà có nên chuyện gì đâu. Quách Tấn dịch thơ : Nổi chìm tóc bạc chưa nên việc.