1234
Hán Việt

NGUYÊN

Bộ thủ

NHỊ【二】

Số nét

4

Kunyomi

もと

Onyomi

ゲン、ガン

Bộ phận cấu thành
N3
Nghĩa ghi nhớ

gốc Mới. Đầu năm vua mới lên ngôi gọi là nguyên niên [] năm đầu (thứ nhất). Nửa chừng muốn đổi niên hiệu khác, cũng gọi là cải nguyên []. Lịch tây, lấy năm chúa Gia Tô giáng sinh, để ghi số năm, nên gọi năm ấy là kỷ nguyên [], nghĩa là số một bắt đầu từ đấy. Phàm đầu số gì cũng gọi là nguyên. Như tháng giêng gọi là nguyên nguyệt [], ngày mồng một gọi là nguyên nhật []. To lớn. Như là nguyên lão [] già cả. Nước lập hiến có nguyên lão viện [] để các bực già cả tôn trọng dự vào bàn việc nước. Cái đầu. Như dũng sĩ bất vong táng kỳ nguyên [] kẻ sĩ mạnh thường nghĩ chết mất đầu cũng không sợ. Vì thế người đại biểu cả một nước gọi là nguyên thủ []. Phàm người thứ nhất đều gọi là nguyên. Như trạng nguyên [] kẻ thi đỗ đầu khoa thi đình. Nguyên nguyên [] trăm họ, dân đen gọi là lê nguyên []. Nhà tu đạo cho trời, đất, nước là tam nguyên [] tức là ba cái có trước vậy. Phép lịch cũ định ngày rằm tháng giêng là thượng nguyên [], rằm tháng bảy là trung nguyên [], rằm tháng mười gọi là hạ nguyên [], gọi là ba ngày nguyên. Như thượng nguyên giáp tý [], hạ nguyên giáp tý [], v.v. Nhà Nguyên [ [], giống ở Mông Cổ [] vào lấy nước Tàu, nối đời làm vua hồi năm 1275. Đồng, tục thường dùng chữ nguyên (cũng như chữ viên ) để gọi tên tiền. Như ngân nguyên [] đồng bạc. Tên húy vua nhà Thanh [] là Huyền [], nên sách vở in về đời ấy đều lấy chữ nguyên [ [] thay chữ huyền [].

Người dùng đóng góp