THẮNG
NHỤC【肉 月】
12
か.つ、まさ.る
ショウ
thắng lợi, thắng cảnh Được, đánh được quân giặc gọi là thắng. Như bách chiến bách thắng [百戰百勝] trăm trận đánh được cả trăm. Hơn. Như danh thắng [名勝], thắng cảnh [勝景] cảnh non nước đẹp hơn cảnh khác, thắng nghĩa căn [勝義根] tức là cái của ngũ căn [五根] (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân) vẫn có đủ, nó hay soi tỏ cảnh, phát ra thức, là cái sắc trong sạch. Thắng nghĩa đế [勝義諦] có bốn thứ : (1) Thế gian thắng nghĩa [世間勝義] nghĩa là đối với pháp hư sằng ngũ uẩn của thế gian, mà nói rõ cái nghĩa chân như mầu nhiệm hơn. (2) Đạo lý thắng nghĩa [道理勝義] nghĩa là các bực Thanh-văn soi tỏ các lẽ trong bốn đế [四諦], khổ tập diệt đạo [苦集滅道] tức là cái nghĩa mầu nhiệm hơn cả. (3) Chứng đắc thắng nghĩa [證得勝義] nghĩa là bực Thanh-văn chứng được rõ lẽ người cũng không [人空] mà pháp cũng không [法空], tức là cái nghĩa mầu nhiệm hơn. (4) Thắng nghĩa thắng nghĩa [勝義勝義] tức là cái nghĩa nhất chân pháp giới [一真法界] chỉ có chư Phật mới biết hết chứng hết, là cái nghĩa mầu hơn các cả các nghĩa mầu. Đồ trang sức trên đầu. Đời xưa cắt giấy mùi làm hoa, để cài vào tóc cho đẹp, gọi là hoa thắng [花勝]. Đàn bà con gái bây giờ hay tết các thứ đoạn vóc cài đầu, gọi là xuân thắng [春勝], phương thắng [方勝] cũng là ý ấy. Có thứ chim gọi là đái thắng [戴勝] vì đầu nó có bông mao. Như con gái cài hoa vậy. Tiếng nói đối với bên đã mất rồi. Như thắng quốc [勝國] nước đánh được nước kia. Một âm là thăng. Chịu hay. Như thăng nhậm [勝任] hay làm nổi việc, nhược bất thăng y [弱不勝衣] yếu không mặc nổi áo, bất thăng hoàng khủng [不勝惶恐] sợ hãi khôn xiết.