123456
Hán Việt

DANH

Bộ thủ

TỊCH【夕】

Số nét

6

Kunyomi

Onyomi

メイ、ミョウ

Bộ phận cấu thành
N4
Nghĩa ghi nhớ

danh tính, địa danh Danh, đối lại với chữ thực. Như nói cai quát cả mọi vật gọi là công danh [], nói riêng từng thứ gọi là chuyên danh [], ở trong phép văn đều gọi là danh từ []. Tên người, đối với người trên thì xưng tên cái mình, đối với bạn bè thì chỉ xưng tên tự mình thôi, có đức có vị thì lúc chết đổi tên khác, gọi tên cũ là tên hèm. Danh dự, người thiện thì được tiếng tốt (mỹ danh []); người ác thì bị tiếng xấu (ác danh []). Thường dùng để khen các người giỏi. Như danh thần [] bầy tôi giỏi, danh tướng [] tướng giỏi, v.v. Cao Bá Quát [] : Cổ lai danh lợi nhân, Bôn tẩu lộ đồ trung [] (Sa hành đoản ca []) Xưa nay hạng người danh lợi, Vẫn tất tả ngoài đường sá. Văn tự, cổ nhân gọi một chữ là nhất danh []. Lời tiếng. Như sư xuất hữu danh [] xuất quân ra có tiếng, nghĩa là vì có điều tiếng gì mới đem quân ra đánh nước ngoài vậy. Một người cũng gọi là một danh. Như sự thi cử thì nói lấy mấy danh mấy danh. Danh giáo. Trong luân lý định rành phận trên dưới, danh phận trên dưới chính đính rồi mới ra vẻ, nên gọi là danh giáo []. Danh gia. Một môn học trong chín môn ngày xưa. Đại ý cốt để biện biệt chỗ khác chỗ cùng, cứ danh mà tìm sự thực, không thể vơ váo lẫn lộn được. Về sau xen vào nhà học về hình phép, cũng gọi là hình danh chi học [], hoặc gọi là danh pháp []. Môn học biện luận bên Tây cũng giống ý chỉ ấy, nên Tầu dịch là danh học, tức là môn Luận lý học vậy.

Người dùng đóng góp