Hán Việt
TU
Bộ thủ
SAM【彡】
Số nét
12
Kunyomi
すべか.らく
Onyomi
ス、シュ
Bộ phận cấu thành
彡目貝頁ハ
Nghĩa ghi nhớ
đợi chờ, nên, cần Đợi. Như tương tu thậm ân [相須甚殷] cùng đợi rất gấp. Nên. Phàm cái gì nhờ đó để mà làm không thể thiếu được đều gọi là tu. Vì thế nên sự gì cần phải có ngay gọi là thiết tu [切須], cấp tu [急須] kíp nên, v.v. Sự gì không phải cần đến gọi là vô tu [無須] không cần. Dùng như chữ nhu [需]. Đỗ Thu Nương [杜秋娘] : Hoa khai kham chiết trực tu chiết [花開堪折直須折] (Kim lũ y [金縷衣]) Hoa nở đáng bẻ thì nên bẻ ngay. Tư tu [斯須], tu du [須臾] đều nghĩa là vụt chốc, là chốc lát. Như kinh Lễ ký [禮記] nói lễ nhạc bất khả tư tu khử thân [禮樂不可斯須去身] mình không thể rời lễ nhạc được chốc lát. Sách Trung Dung [中庸] nói đạo dã giả bất khả tu du ly giã [道也者不可須臾離也] đạo ấy là cái không thể rời ra được phút chốc vậy. Chậm trễ.