GIẢI
GIÁC【角】
13
と.く、と.ける、と.かす
カイ、ゲ
giải quyết, giải thể, giải thích Bửa ra, mổ ra. Dùng cưa xẻ gỗ ra gọi là giải mộc [解木]. Mổ xẻ người để chữa bệnh gọi là giải phẩu [解剖]. Cởi ra. Như cố kết bất giải [固結不解] quấn chặt không cởi ra được. Tiêu tan mối thù oán cũng gọi là giải. Như khuyến giải [勸解] khuyên giải, hòa giải [和解] giải hòa, v.v. Tan. Lòng người lìa tan gọi là giải thể [解體]. Có khi gọi là thổ băng ngõa giải [土崩瓦解] đất lở ngói tan, nói ví dụ sự nhân tâm ly tán như nhà đổ vậy. Phân tách cho rõ lẽ rõ sự. Như tường giải [詳解] giải nghĩa tường tận, điều giải [條解] phân tách ra từng điều v.v. Hiểu biết, nhận rõ được ý cũng gọi là giải. Vì thế ý thức gọi là kiến giải [見解]. Hết một khúc nhạc gọi là nhất giải [一解]. Nhà làm thuốc cho thuốc ra mồ hôi khỏi bệnh gọi là hãn giải [汗解]. Tục gọi đi ỉa là đại giải [大解], đi đái là tiểu giải [小解]. Cổi ra, lột ra. Như giải y [解衣] cổi áo, lộc giác giải [鹿角解] hươu trút sừng. Nguyễn Du [阮攸] : Thôi thực giải y nan bội đức [推食解衣難背德] (Độ Hoài hữu cảm Hoài Âm Hầu [渡淮有感淮陰侯]) Cái đức nhường cơm sẻ áo, khó mà làm phản được. Thông suốt. Thôi, ngừng. Cắt đất. Một âm là giới. Giới trãi [解廌] một con thú giống như con hươu mà có một sừng, có khi viết là [獬豸]. Lại một âm là giái. Điệu đi. Như giái phạm [解犯] giải tù đi, giái hướng [解餉] đem lương đi, v.v. Thi hương trúng cách (đỗ) gọi là phát giái [發解], đỗ đầu khoa hương gọi là giái nguyên [解元]. Ta quen đọc là chữ giải cả.