LẠC
THẢO【艸】
12
お.ちる、お.とす
ラク
rơi, lạc hạ, trụy lạc Rụng, lá rụng, hoa rụng gọi là lạc. Như ngô đồng nhất diệp lạc, thiên hạ cộng tri thu [梧桐一葉落,天下共知秋] một lá ngô đồng rụng, mọi người đều biết là mùa thu đến. Cũng dùng để tả cái cảnh huống của người. Như lãnh lạc [冷落] lạnh lùng tẻ ngắt, luân lạc [淪落] chìm nổi, lưu lạc [流落], đọa lạc [墮落], v.v. đều chỉ về cái cảnh suy đồi khốn khổ cả, lạc thác [落魄] bơ vơ, người thất nghiệp không nơi nương tựa vậy. Nguyễn Trãi [阮廌] Nhất sinh lạc thác cánh kham liên [一生落魄更堪憐] (Mạn hứng [漫興]) Một đời luân lạc càng đáng thương. Rơi xuống. Như lạc vũ [落雨] mưa xuống, lạc tuyết [落雪] tuyết sa, v.v. Ruồng bỏ, không dùng cũng gọi là lạc. Như lạc đệ [落第] thi hỏng, lạc chức [落職] bị cách chức. Sót, mất. Như lạc kỉ tự [落幾字] bỏ sót mất mấy chữ, san lạc phù từ [刊落浮詞] xóa bỏ lời nhảm nhí đi. Thưa thớt. Như liêu lạc thần tinh [寥落晨星] lơ thơ sao buổi sáng. Rộng rãi. Như khoát lạc [闊落]. Chỗ ở, chỗ người ta ở tụ với nhau gọi là lạc. Như bộ lạc [部落] chòm trại, thôn lạc [村落] chòm xóm. Vì thế nên bờ rào bờ giậu cũng gọi là phan lạc [藩落], nền nhà gọi là tọa lạc [坐落], v.v. Mới. Mới làm nhà xong làm tiệc ăn mừng gọi là lạc thành [落成]. Lạc lạc [落落] lỗi lạc, không có theo tục. Về. Bỏ hổng. Nước giọt gianh.